Tổng hợp kiến thức

Câu hỏi phổ biến về bệnh da liễu

Chàm bẩm sinh là một bệnh da mạn tính, thường xuất hiện ngay sau khi sinh hoặc trong vài tháng đầu đời. Bệnh đặc trưng bởi các mảng da đỏ, khô, ngứa và có vảy. Chàm bẩm sinh có thể ảnh hưởng đến bất kỳ vùng da nào trên cơ thể, nhưng thường gặp nhất ở mặt, da đầu, cổ, khuỷu tay và đầu gối. Vậy chàm bẩm sinh có chữa được không? Mời bạn đọc tham khảo nội dung dưới đây.

chàm bẩm sinh có chữa được không
Chàm bẩm sinh có chữa được không

Dấu hiệu nhận biết chàm bẩm sinh?

Khác với bệnh chàm da (Eczema), vết chàm bẩm sinh hay bớt bẩm sinh (Birth Marks) là một dạng bất thường bẩm sinh xuất hiện trên da. Phần lớn những vết chàm bẩm sinh trên da là lành tính. Có thể quan sát thấy vết chàm/ bớt bẩm sinh trên da ngay sau khi sinh hoặc trong tháng đầu tiên sau sinh. Những vị trí xuất hiện bớt bẩm sinh có thể xảy ra tại bất cứ vùng da nào.

Những dấu vết chàm/ bớt bẩm sinh có thể khác nhau về màu sắc, kích thước, hình dạng và một số đặc điểm khác. Tùy theo từng trường hợp vết chàm / bớt bẩm sinh mà các vết này có thể là tạm thời, mất dần khi lớn lên hoặc có thể là vĩnh viễn và tồn tại theo thời gian. Một số vết bớt có kích thước không ổn định, tăng dần diện tích theo thời gian.

Tham khảo thêm bài viết về chàm da:

Những nguyên nhân gây ra vết chàm bẩm sinh

Hiện tại vẫn chưa xác định rõ những nguyên nhân gây ra vết chàm bẩm sinh. Tuy nhiên, nhiều giả thiết cho rằng các vết chàm bẩm sinh chủ yếu có liên quan đến một số rối loạn trong cơ thể như:

  • Quá trình phát triển quá mức của các mạch máu ở một số vùng da nhất định trong thai kỳ.
  • Xuất hiện chàm bẩm sinh dao sự tăng sinh tế bào melanocytes.
  • Một số rối loạn về cơ trơn, chất béo trong cơ thể.
  • Ảnh hưởng của quá trình rối loạn nguyên bào sợi hoặc rối loạn keratinocytes.
  • Di truyền cũng là một trong những yếu tố được xem là có ảnh hưởng đến tình trạng vết chàm bẩm sinh.

Ngoài ra, các vết chàm bẩm sinh cũng có thể xuất hiện do một số nguyên nhân khác chưa được ghi nhận một cách đầy đủ.

Chàm bẩm sinh có chữa được không?

Câu trả lời ngắn gọn là CÓ, chàm bấm sinh có thể chữa được. Tuy nhiên, mức độ chữa khỏi phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Một số phương pháp điều trị chàm bẩm sinh hiện nay:

1. Tẩy vết chàm bẩm sinh bằng laser

Laser là một phương pháp điều trị hiệu quả cho chàm bẩm sinh, sử dụng ánh sáng tập trung để phá hủy các tế bào da sản xuất melanin. Khi laser được chiếu vào da, ánh sáng laser sẽ được hấp thụ bởi các tế bào da sản xuất melanin. Sự hấp thụ ánh sáng laser làm nóng các tế bào da này và phá hủy chúng. Các tế bào da bị phá hủy sau đó sẽ được cơ thể đào thải tự nhiên.

Có nhiều loại laser khác nhau có thể được sử dụng để tẩy chàm bẩm sinh, một số loại laser phổ biến nhất bao gồm:

  • Laser Nd:YAG: Laser Nd:YAG là một loại laser phổ biến để điều trị chàm bẩm sinh, sử dụng ánh sáng có bước sóng 1064nm. Laser Nd:YAG có thể hiệu quả trong việc loại bỏ chàm bẩm sinh ở mọi độ tuổi.
  • Laser Q-switched: Laser Q-switched sử dụng ánh sáng có bước sóng ngắn, tập trung cao để phá hủy các tế bào da sản xuất melanin. Laser Q-switched có thể hiệu quả trong việc loại bỏ chàm bẩm sinh ở trẻ em
  • Laser picosecond: Laser picosecond sử dụng ánh sáng có bước sóng cực ngắn, tập trung cao để phá hủy các tế bào da sản xuất melanin. Laser picosecond có thể hiệu quả hơn laser Q-switched trong việc loại bỏ chàm bẩm sinh ở trẻ em.

Trong hầu hết các trường hợp, tẩy chàm bẩm sinh bằng laser có thể giúp cải thiện đáng kể tình trạng chàm bẩm sinh. Tuy nhiên, có thể cần nhiều lần điều trị để đạt được kết quả mong muốn.

2. Sử dụng Corticosteroid

Corticosteroid là một trong những nhóm thuốc chống viêm sưng ngoài da. Bệnh nhân có thể sử dụng Corticosteroid với các mức độ khác nhau để làm mờ các vùng da có vết bớt, chàm do sắc tố, làm giảm kích thước các mạch máu nhỏ dưới da do bớt / chàm mạch máu,…

3. Điều trị bằng phẫu thuật

Phẫu thuật là một trong những biện pháp cải thiện tình trạng chàm / bớt bẩm sinh nếu như chúng có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Những vết bớt / chàm bẩm sinh cần thực hiện phẫu thuật thường là những vết chàm/ bớt ăn sâu dưới da, những vết bớt nằm gần vùng mắt, gây ảnh hưởng xấu đến thị lực, vết bớt gần mũi, gây chèn ép đường thở, những vết bớt có nguy cơ dẫn đến ung thư,…

Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn hiểu hơn về vết chàm bớt bẩm sinh. Đồng thời trả lời được câu hỏi: Chàm bẩm sinh có chữa được không?

>>> Bài viết liên quan:

Đồi mồi là tình trạng rối loạn sắc tố trên làn da bị lão hoá. Đồi mồi xuất hiện gây mất thẩm mỹ, ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý cũng như sự tự tin của người mắc. Vậy bị đồi mồi có chữa được không? Hãy cùng Da liễu Trần Thịnh đi tìm hiểu câu trả lời trong bài viết dưới đây nhé.

đồi mồi có chữa được không
Đồi mồi có chữa được không

Dấu hiệu nhận biết da bị đồi mồi

Đốm đồi mồi và ung thư da nhiều khi bị nhầm lẫn với nhau, tuy nhiên đồi mồi thường lành tính, gây mất thẩm mỹ mà không ảnh hưởng đến sức khoẻ của người bệnh. Các đốm đồi mồi thường có xu hướng xuất hiện ở những vùng da mỏng, yếu, tiếp xúc nhiều với ánh sáng mặt trời như: má, mu bàn tay, cánh tay, lưng, cổ, vai…

Đốm đồi mồi và ung thư da nhiều khi bị nhầm lẫn với nhau, tuy nhiên đồi mồi thường lành tính, gây mất thẩm mỹ mà không ảnh hưởng đến sức khoẻ của người bệnh. Các đốm đồi mồi thường có xu hướng xuất hiện ở những vùng da mỏng, yếu, tiếp xúc nhiều với ánh sáng mặt trời như: má, mu bàn tay, cánh tay, lưng, cổ, vai…

Các chuyên gia chia đồi mồi thành 2 loại:

  • Đốm dẹp: Các đốm đồi mồi bằng phẳng, nhẵn, màu sắc nhạt và không gây biến dạng bề mặt da.
  • Đốm nổi: Các đốm như các nốt u thịt nhỏ, sần sùi, có thể xuất hiện tình trạng các đốm đậm màu dần theo thời gian.

Đồi mồi có thể xuất hiện ở mọi loại da, tuy nhiên tình trạng này phổ biến nhất ở người có độ tuổi 40 trở lên. Việc xuất hiện đồi mồi có thể là dấu hiệu của việc lão hoá ở những người trung niên, tuy nhiên nếu xuất hiện ở người trẻ là cơ thể đang báo hiệu cho bạn rằng làn da của bạn đang tổn thương và cần được chăm sóc đúng cách.

Da bị đồi mồi có chữa được không?

Tác hại chính của đốm đồi mồi là gây mất thẩm mỹ, đặc biệt khi các đốm đồi mồi đậm hơn và to hơn theo thời gian. Vậy liệu các đốm đồi mồi có tự hết không? Đáng buồn là rất hiếm khi đốm đồi mồi tự biến mất mà không cần can thiệp. Hiện nay, có hai phương pháp phổ biến để loại bỏ đốm đồi mồi, đó là:

Phương pháp không xâm lấn

Phương pháp không xâm lấn thường áp dụng với người bị đồi mồi nhẹ tới vừa. Bằng việc sử dụng các sản phẩm chăm sóc da, vùng da bị sẫm màu sẽ trở nên sáng hơn hoặc làm chậm việc sản xuất melanin. Các hợp chất phổ biến có thể kể đến:

  • Retinoids: Giúp làm mờ đi các đốm đồi mồi chỉ trong vài tháng. Lưu ý, trong thời gian sử dụng Retinoids có thể khiến da nhạy cảm hơn với ánh sáng. Vì vậy, bạn cần bảo vệ làn da kỹ càng bằng cách bôi kem chống nắng và che chắn làn da kĩ càng khi ra đường.
  • Dẫn xuất vitamin C: Có tác dụng làm giảm tổng hợp melanin, làm sáng da.
  • AHA (alpha hydroxy acid) là hoạt chất thường được sử dụng để tẩy da hóa học. Khi dùng AHA sẽ giúp thúc đẩy tái tạo tế bào mới, giảm tích tụ sắc tố, từ đó giúp làm đều màu da.

Phương pháp có xâm lấn

Phương pháp có xâm lấn thường áp dụng với trường hợp người có nhiều nốt đồi mồi đậm. Bằng các kỹ thuật hiện đại, vùng da bị đồi mồi sẽ được tác động sâu bên trong, loại bỏ vùng mô bị tích tụ melanin. Có hai liệu pháp phổ biến hiện nay là:

  • LASER YAG giúp bào mòn bề mặt da ở lớp thượng bì cùng một phần của trung bì với bước sóng khoảng 2940nm, kích thước siêu nhỏ. Tại các đốm đồi mồi khi được tác động bởi laser thường có dấu hiệu bong tróc và bên dưới da sẽ kích hoạt cơ chế sản sinh tế bào mới nhờ đó da đều màu, khỏe mạnh hơn. Thời gian điều trị bằng laser thường phụ thuộc vào kích cỡ và tình trạng của đồi mồi trên da.
  • Chiếu năng lượng IPL – Intense Pulsed Light sử dụng ánh sáng xung có cường độ cao với bước sóng khoảng 530nm có tác dụng cải thiện vấn đề sắc tố trên da. Thiết bị chiếu IPL sẽ phát ra ánh sáng lọc qua kính chuyên dụng tạo ra bước sóng hấp thụ trực tiếp vào hắc sắc tố ở tầng hạ bì của da. Nhờ đó, công nghệ này có thể điều trị hiệu quả dành cho những tình trạng đồi mồi mật độ dày trên da.

Hy vọng với những thông tin được cung cấp, bạn đã hiểu hơn về căn bệnh đồi mồi và trả lời được câu hỏi “Da bị đồi mồi có chữa được không?“.

>>> Tham khảo thêm bài viết:

Mụn cóc là sự tăng sinh lành tính của da và niêm mạc do vi rút u nhú ở người (HPV) gây ra. Mụn cóc dễ lây lan và rất phổ biến, thường gây nhiều khó chịu cho người bị bệnh. Chúng có thể ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi, và thường phổ biến nhất ở trẻ em và thanh thiếu niên. Vậy mụn cóc có tự hết không? mụn có lây lan nếu không được điều trị? Mời bạn đọc tham khảo nội dung dưới đây.

mụn cóc có tự hết không
Mụn cóc có tự hết không

Mụn cóc có tự hết không?

Như đã đề cập, mụn cóc là một loại tổn thương da lành tính, do virus u nhú ở người (HPV) gây ra. HPV là một loại virus DNA có thể lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với da bị nhiễm virus hoặc qua các vật dụng bị nhiễm virus. Mụn cóc có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào trên cơ thể, nhưng thường gặp ở tay, chân, mặt, cổ, và bộ phận sinh dục. Mụn cóc có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau, tùy thuộc vào loại virus gây bệnh.

Vậy mụn cóc có tự hết không? Câu trả lời ngắn gọn CÓ.

Mụn cóc có thể tự khỏi trong vài tháng hoặc vài năm, nhưng cũng có thể tồn tại lâu dài. Theo một nghiên cứu, khoảng 25% mụn cóc có thể tự biến mất trong vòng 3-6 tháng. Tuy nhiên, 65% mụn cóc thậm chí có thể mất đến hai năm nếu không nhận được sự can thiệp y tế.

Bạn cũng cần phải lưu ý rằng, nguyên nhân hình thành mụn cóc là do virus HPV, vì vậy, mụn cóc có tính lây lan. Nếu bệnh nhân khi bị mọc mụn cóc, chúng có thể lây lan từ một lên nhiều, từ vị trí này sang vị trí khác của cơ thể, dẫn đến cơ thể mọc nhiều mụn cóc hơn.

Vì vậy, chúng tôi khuyến khích người bị mụn cóc nên tìm đến cơ sở y tế uy tín để chữa trị ngay khi vừa mắc phải, tránh trường hợp virus lây lan khiến mụn mọc nhiều hơn.

Thời gian mụn cóc tự khỏi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

  • Loại mụn cóc: Một số loại mụn cóc có khả năng tự khỏi cao hơn các loại mụn cóc khác. Ví dụ, mụn cóc thông thường có khả năng tự khỏi cao hơn mụn cóc lòng bàn chân.
  • Hệ thống miễn dịch: Người có hệ thống miễn dịch khỏe mạnh có khả năng tự khỏi mụn cóc cao hơn người có hệ thống miễn dịch suy yếu.
  • Vị trí của mụn cóc: Mụn cóc ở vị trí dễ tiếp xúc có khả năng lây lan sang các vùng da khác cao hơn, khiến mụn cóc khó tự khỏi hơn.

Tham khảo thêm về mụn cóc trong bài viết sau: Mụn cóc: nguyên nhân, biểu hiện và cách điều trị

Mụn cóc có ngứa không?

Mụn cóc thường không ngứa, nhưng một số trường hợp mụn cóc có thể gây ngứa, đặc biệt là khi mụn cóc nằm ở những vị trí dễ cọ xát như lòng bàn chân, ngón tay.

Nguyên nhân của tình trạng ngứa mụn cóc có thể do:

  • Mụn cóc bị kích ứng bởi các yếu tố bên ngoài như cọ xát, va chạm,…
  • Mụn cóc bị nhiễm trùng.
  • Mụn cóc là dấu hiệu của một số bệnh lý khác, chẳng hạn như bệnh lý tuyến giáp, bệnh tiểu đường,…

Nếu mụn cóc của bạn gây ngứa, bạn nên hạn chế cọ xát hoặc va chạm vào mụn cóc. Ngoài ra, bạn cũng cần vệ sinh vùng da bị mụn cóc sạch sẽ để tránh nhiễm trùng. Nếu mụn cóc ngứa nhiều hoặc có dấu hiệu viêm nhiễm, bạn nên đi khám bác sĩ da liễu để được tư vấn và điều trị phù hợp.

Mụn cóc có tái phát không?

Mụn cóc có thể tái phát, đặc biệt là khi mụn cóc không được điều trị đúng cách hoặc không được điều trị dứt điểm. Để giảm nguy cơ mụn cóc tái phát, bạn nên tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ, không tự ý nặn mụn cóc và giữ vệ sinh sạch sẽ.

Mụn cóc có lây sang người khác không?

Có. Tất cả các loại mụn cóc đều có tính truyền nhiễm, chúng có thể được truyền từ người này sang người khác hoặc từ bộ phận này sang bộ phận khác trên cơ thể. Virus HPV gây mụn cóc có thể lây lan qua tiếp xúc trực tiếp với da bị mụn cóc hoặc qua tiếp xúc gián tiếp với các vật dụng bị nhiễm virus HPV, chẳng hạn như khăn tắm, đồ dùng cá nhân. Điều này là do HPV có thể khó bị tiêu diệt bằng chất khử trùng.

Bạn cũng cần lưu ý, mụn cóc có nhiều khả năng lây lan hơn khi cơ thể xuất hiện vết cắt hoặc vết trầy xước ở khu vực tiếp xúc trực tiếp với mụn cóc của người khác. Chúng có thể lây lan từ bộ phận này sang bộ phận khác của cơ thể, tương tự như sự lây lan từ người sang người.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ lây nhiễm mụn cóc bao gồm:

  • Tiếp xúc trực tiếp với da bị mụn cóc.
  • Tiếp xúc với các vật dụng bị nhiễm virus.
  • Hệ miễn dịch suy yếu.
  • Trẻ em và thanh thiếu niên có nguy cơ cao bị nhiễm mụn cóc hơn người lớn.

Nếu bạn bị mụn cóc, bạn nên hạn chế tiếp xúc với người khác để tránh lây nhiễm. Bạn cũng nên vệ sinh sạch sẽ vùng da bị mụn cóc để tránh nhiễm trùng.

Trên đây là một số câu hỏi và câu trả lời có liên quan tới mụn cóc. Hy vọng, với thông tin được Phòng khám cung cấp bạn đã hiểu hơn về căn bệnh này và trả lời được câu hỏi: Mụn cóc có tự hết không? Có lây không?

>>> Bài viết liên quan:

Khi bắt đầu bước vào tuổi dậy thì, da bắt đầu xuất hiện những nốt mụn. Mụn nội tiết ở tuổi dậy thì tuy không gây hại cho sức khỏe nhưng có ảnh hưởng khá nhiều đến vấn đề thẩm mỹ và tâm lý, khiến trẻ mất tự tin khi ra ngoài. Chắc hẳn nhiều bạn sẽ thắc mắc liệu mụn dậy thì kéo dài bao lâu? Mụn tuổi dậy thì có tự hết không? Mời bạn đọc tham khảo thông tin dưới đây để có câu trả lời chính xác nhé.

mụn tuổi dậy thì có tự hết không
Mụn tuổi dậy thì có tự hết không

Mụn tuổi dậy thì có tự hết không ?

Tuổi dậy thì là giai đoạn cơ thể bắt đầu sản xuất nhiều hormone hơn. Nồng độ hormone androgen, đặc biệt là testosterone, tăng cao. Hormone androgen kích thích tuyến bã nhờn hoạt động mạnh mẽ hơn, dẫn đến sản xuất quá nhiều bã nhờn. Bã nhờn dư thừa tích tụ lại ở lỗ chân lông, kết hợp với tế bào chết và vi khuẩn, tạo điều kiện cho mụn trứng cá hình thành.

Nhìn chung, mụn tuổi dậy thì có xu hướng tự hết khi cơ thể cân bằng hormone. Thời điểm mụn hết ở mỗi người là khác nhau, có thể từ 18 đến 25 tuổi hoặc thậm chí lâu hơn. Tuy nhiên, điều này không thể khẳng định chắc chắn. Có người khi qua tuổi dậy thì mụn sẽ tự động hết mà không cần điều trị. Có người lại bị tình trạng mụn kéo dài dai dẳng, thậm chí là trở nặng khi không được chữa trị.

Vì vậy, không ai dám khẳng định mụn tuổi dậy thì kéo dài bao lâu và có tự hết sau tuổi dậy thì hay không. Bởi nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Chế độ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt, cách chăm da và các tác động từ bên ngoài như môi trường, mỹ phẩm.

Tham khảo thêm về mụn tuổi dậy thì, mụn trứng cá trong bài viết sau: Mụn trứng cá: nguyên nhân, biểu hiện và cách điều trị

Có nên điều trị mụn trứng cá tuổi dậy thì không?

Câu trả lời ngắn gọn là: Có, nên điều trị mụn trứng cá tuổi dậy thì, càng sớm càng tốt.

Tại sao ư? Yếu tố đầu tiên, mụn trứng cá có thể gây ra nhiều vấn đề về thẩm mỹ, mụn đầu đen, mụn đầu trắng, mụn viêm, mụn nang,… Các loại mụn này có thể khiến da mặt trở nên sần sùi, kém mịn màng, ảnh hưởng đến vẻ đẹp vốn có của làn da. Nhiều người bị mụn trứng cá thường cảm thấy tự ti, mặc cảm, ngại giao tiếp, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

Đặc biệt, khi tình trạng mụn trở nên tồi tệ nó có thể dẫn đến sẹo mụn, thâm mụn. Sẹo mụn và thâm mụn là những tổn thương trên da khó điều trị, có thể gây mất thẩm mỹ nghiêm trọng. Nhiều bạn trẻ sau tuổi dậy thì, thường ám ảnh với những vết sẹo mụn, sẹo mụn là một bệnh lý khác khó chữa trị, tốn nhiều tiền bạc hơn và không phải lúc nào cũng đạt được kết quả tốt.

Do đó, việc điều trị mụn trứng cá là cần thiết để kiểm soát tình trạng mụn, ngăn ngừa sẹo mụn. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp mụn trứng cá đều cần điều trị. Đối với các trường hợp mụn nhẹ, không viêm bạn có thể áp dụng các biện pháp chăm sóc da tại nhà để kiểm soát mụn.

Các biện pháp chăm sóc da tại nhà bao gồm:

  • Rửa mặt 2 lần/ngày bằng sữa rửa mặt dịu nhẹ, không chứa dầu.
  • Không chạm tay vào mặt, đặc biệt là khi tay bẩn. Khi ngủ không áp mặt vào gối.
  • Tránh sử dụng các sản phẩm trang điểm gây bít tắc lỗ chân lông.
  • Uống đủ nước và ăn nhiều trái cây, rau quả.
  • Giữ da sạch sẽ và khô thoáng
  • Giặt ga gối tối thiểu 2 lần/ngày…

Nếu mụn nặng hoặc không đáp ứng với các biện pháp chăm sóc da tại nhà, bạn nên đi khám bác sĩ da liễu để được tư vấn và điều trị phù hợp. Thời gian điều trị mụn trứng cá phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của mụn và phương pháp điều trị được sử dụng.

Trên đây là toàn bộ thông tin về mụn tuổi dậy thì. Hy vọng với thông tin Phòng khám cung cấp, bạn đọc đã hiểu rõ hơn bệnh lý mụn tuổi dậy thì và trả lời được câu hỏi: Mụn tuổi dậy thì có tự hết không?

>>> Bài viết liên quan:

Mụn trứng cá là một dạng mụn phổ biến, mà hầu hết mọi người đều đã từng hoặc đang gặp phải, mụn thường mọc ở mặt, lưng, ngực… Tuy nhiên, mụn trứng cá có rất nhiều loại, để phân biệt các loại mụn trứng cá thường gặp trên da một cách chính xác thì không phải ai cũng biết. Những thông tin dưới đây sẽ giúp bạn phân biệt các loại mụn trứng cá thường gặp trên da.

Phân biệt các loại mụn trứng cá thường gặp trên da
Phân biệt các loại mụn trứng cá thường gặp trên da

Nguyên nhân hình thành mụn trứng cá

Mụn trứng cá được hình thành là do sự kết hợp của các yếu tố sau:

  • Tuyến bã nhờn: Tuyến bã nhờn nằm ở dưới da, có chức năng tiết ra chất bã để bôi trơn và bảo vệ da. Tuy nhiên, khi tuyến bã nhờn hoạt động quá mức sẽ dẫn đến sản xuất quá nhiều chất bã, khiến lỗ chân lông bị tắc nghẽn.
  • Tế bào sừng: Tế bào sừng là các tế bào chết trên da. Khi các tế bào sừng này không được loại bỏ kịp thời sẽ tích tụ lại ở lỗ chân lông, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
  • Vi khuẩn: Vi khuẩn Propionibacterium acnes (P. acnes) là một loại vi khuẩn thường trú trên da. Khi lỗ chân lông bị tắc nghẽn, P. acnes sẽ phát triển mạnh mẽ và gây viêm nhiễm, dẫn đến hình thành mụn trứng cá.
  • Hormone: Các hormone androgen, đặc biệt là testosterone, có vai trò kích thích tuyến bã nhờn hoạt động mạnh mẽ hơn. Do đó, mụn trứng cá thường gặp ở tuổi dậy thì, khi nồng độ hormone androgen tăng cao.

Thông thường những người ở lứa tuổi dậy thì và những người da dầu là những đối tượng dễ gặp phải tình trạng mụn trứng cá. Nếu không điều trị đúng cách, bệnh lý sẽ nặng nề hơn, để lại di chứng khó chữa, khiến người bệnh rơi vào trạng thái mặc cảm, tự ti trong giao tiếp.

Tham khảo thêm về mụn trứng cá trong bài viết sau: Mụn trứng cá: nguyên nhân, biểu hiện và cách điều trị

Phân biệt các loại mụn trứng cá thường gặp trên da

Câu hỏi đặt ra là có bao nhiêu loại mụn trứng cá và làm sao để phân biệt các loại mụn trứng cá thường gặp trên da? Thông thường, đối với các loại mụn trứng cá thường gặp trên da, ta sẽ dựa vào mức độ viêm nhiễm của mụn để phân loại. Có 2 mức độ viêm nhiễm: mụn không viêm và mụn viêm.

Mụn không viêm

Trong tất cả các loại mụn trứng cá, mụn không viêm là loại mụn nhẹ nhất và cũng thường xuất hiện ở đại đa số mọi người, ngay cả những người đã qua tuổi dậy thì. Mụn không viêm ở thể nhẹ thường không gây hại tới sức khỏe và ngoại hình của người bệnh. Một số loại mụn không viêm phổ biến phải kể đến là:

  • Mụn đầu trắng (closed comedones): Mụn đầu trắng là loại mụn phổ biến nhất, xuất hiện khi bã nhờn và tế bào chết tích tụ trong lỗ chân lông và không có lối thoát. Mụn đầu trắng có hình dạng giống như một nốt nhỏ màu trắng hoặc vàng, nổi trên bề mặt da.
  • Mụn đầu đen (open comedones): Mụn đầu đen là loại mụn tương tự như mụn đầu trắng, nhưng lỗ chân lông bị tắc nghẽn lại bị oxy hóa, khiến mụn có màu đen. Mụn đầu đen có hình dạng giống như một nốt nhỏ màu đen, nổi trên bề mặt da.
  • Mụn ẩn (closed comedones): Là những nốt mụn nhỏ, nằm dưới da, không nhìn thấy được bằng mắt thường. Nguyên nhân là do lỗ chân lông bị tắc nghẽn bởi bã nhờn và tế bào chết.

Mụn viêm

Khác với mụn không viêm, mụn viêm là loại mụn nghiêm trọng hơn. Mụn viêm thường có dấu hiệu sưng đỏ, đầu mụn có màu trắng hoặc vàng, chứa mủ, gây cảm giác nóng, rát cho người bệnh. Trong một số trường hợp, mụn viêm ở tình trạng nặng còn khiến bệnh nhân bị sốt, để lại sẹo sau khi lành. Một số loại mụn viêm thường gặp:

  • Mụn sẩn (papule): Mụn sẩn là loại mụn viêm có kích thước nhỏ, có màu đỏ hoặc hồng, và có thể gây đau. Mụn sẩn thường xuất hiện thành từng cụm.
  • Mụn mủ (pustule): Mụn mủ là loại mụn viêm có kích thước nhỏ, có màu đỏ hoặc hồng, và có chứa mủ trắng hoặc vàng. Mụn mủ thường gây đau và có thể để lại vết thâm sau khi khỏi.
  • Mụn nang (cystic acne): Mụn nang là loại mụn viêm nghiêm trọng nhất, xuất hiện dưới da và có kích thước lớn. Mụn nang thường gây đau và có thể để lại sẹo sau khi khỏi.

Bài viết trên đây đã chia sẻ tất tần tật thông tin để bạn đọc có thể phân biệt các loại mụn trứng cá thường gặp trên da. Dù trong bất cứ hoàn cảnh nào, mụn trứng cá cũng cần được điều trị sớm, đúng và đủ tại các cơ sở y tế để làm giảm mức độ nghiêm trọng, ức chế bệnh hoàn toàn. Từ đó, ngăn ngừa và giảm sự mất thẩm mỹ do sẹo mụn gây ra.

>>> Bài viết liên quan:

Xin chào quý bệnh nhân, chi phí điều tị viêm nang lông thường dao động từ 1 triệu đến 3 triệu tùy tình trạng bệnh nhân. Thường quý bệnh nhân điều trị trên dưới 3 lần điều trị là sẽ hết.

Hiện tại có rất nhiều cơ sở điều trị mụn thịt tại Thành phố Hồ Chí Minh nhưng để điều trị hiệu quả và nhanh chóng thì quý bệnh nhân nên lựa chọn cơ sở nào có sử dụng máy móc thiết bị công nghệ cao để điều trị hiệu quả và an toàn. 

Tại phòng khám Trần Thịnh, chúng tôi sử dụng công nghệ laser Fotona từ Công nghệ Châu Âu để điều trị cho quý bệnh nhân. Phòng khám da liễu Trần Thịnh tự hào là một trong những cơ sở sở hữu thiết bị công nghệ Laser Fotona tại Sài Gòn.

Giãn mao mạch còn gọi là tĩnh mạch nhện hoặc angioectasias. Là các mạch máu giãn nhỏ gần bề mặt da, trung bình có đường kính từ 0,5mm đến 1mm. Nhiều bệnh nhân thường cho rằng đây là da mặt mỏng nhìn thấy mạch máu.

Đây là bệnh giãn mao mạchda mặt nổi mạch máunổi mạch máu đỏ dưới da, có khi giãn mao mạch ở mũinổi mạch máu đỏ dưới da vùng mũi). Bệnh giãn mao mạch cần tranh thủ tìm bác sĩ chuyên khoa da liễu. Để điều trị giãn mao mạch càng sớm càng tốt. Khi điều trị giãn mao mạch sớm thời gian điều trị giãn mao mạch sẽ nhanh hơn và chi phí sẽ thấp hơn.

Xin chào quý bệnh nhân. Bệnh trứng cá đỏ Rosacea là một bệnh lý lành tính ở da. Bệnh có các biểu hiện như đỏ da, châm chích hay nổi mụn đỏ, mụn mủ,… khiến nhiều người nhầm lẫn với mụn trứng cá. Trước khi đi khám quý bệnh nhân nên ghi lại lịch sử ăn uống, sinh hoạt của quý vị, sử dụng mỹ phẩm gần nhất trong vòng 3 tháng gần đây.

Sau đó tìm bác sĩ nói vấn đề bị từ khi nào? Việc này giúp các bác sĩ sẽ phác đồ điều trị cho từng bệnh nhân cụ thể. Quý bệnh nhân nên tuân thủ liệu trình tránh bỏ ngang điều này sẽ khiến bệnh tình diễn biến phức tạp hơn. Sau khi điều trị xong quý bệnh nhân nên có chế độ sinh hoạt và ăn uống lành mạnh để tránh tái bệnh lại theo sự chỉ dẫn và lời khuyên của bác sĩ.